26 C
Hanoi
Thứ năm, 21 Tháng mười một, 2024

Sơ lược về Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ và Loadout guides (2004-Now)

Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ (USMC-United States Marine Corps) (hoặc Thủy quân lục túi hay mấy ông ăn sáp màu…etc. Anh em có nhiều tên gọi khác nhau về lực lượng này). Là một quân chủng của quân đội Hoa Kỳ khá là có số có má bởi lối đánh táo bạo và có phần cục súc. Có thể nói USMC là nguồn cảm hứng khá nhiều thứ từ phim truyền hình đến game và các tác phẩm văn học đại chúng khác. Khi “thú chơi nhạy cảm” Airsoft bắt đầu nổi lên từ 1990 và bùng nổ vào 2010, đây là giai đoạn khi các anh em trong bộ môn cảm thấy nên cần gì đó thật hơn là cứ Spray and Pray, lúc đó Milsim đã ra đời và kéo theo việc anh em bộ môn có nhu cầu tìm hiểu sâu về gear của các lực lượng trên toàn thế giới – trong đó có Việt Nam. Bài viết hôm nay mình sẽ nói sơ qua về Gear Loadout của USMC giai đoạn từ 2004 đến 2012.

Vì bài viết này được tổng hợp từ nhiều nguồn và kể cả từ kinh nghiệm cá nhân của mình đã tiếp xúc với những người bạn của mình có phục vụ trong USMC, nên đôi khi sẽ có một xíu sai sót về gear ở giai đoạn hiện đại vì CIF – Sau đổi tên thành IFF (Consolidate Issue Facility/Individual Issue Facility là nơi mọi người sẽ trải qua các khóa huấn luyện) đã cho phép binh lính có thể tự mua trang bị riêng của họ nếu nó có cùng màu Coyote Brown. Nên là…yeah, anh em cứ góp ý thoải mái nhé. 

- Quảng cáo -

Cái meme quái quỷ này là được xuất phát từ USMC anh em nhé >=))))

Sơ lược về USMC

Như bao bài viết khác của mình, vẫn không thiếu phần sơ lược chung về nguồn gốc hay cảm hứng của bài bla bla (thực ra kiến thức này anh em vẫn có thể Google được, mình chỉ tóm gọn thôi). USMC được thành lập vào ngày 10/11/1775 tại Philadelphia bởi đại úy Samuel Nicholas với hai tiểu đoàn Thủy quân lục chiến lục địa với vai trò như Bộ binh Hải quân. USMC đã phục vụ trong mọi cuộc xung đột quân sự của Hoa Kỳ (Civil war) và được nổi bật trong thế kỷ 20 khi các lý thuyết và thực tiễn của chiến tranh đổ bộ từ biển cho thấy kết quả hết sức khả quan và đã tạo nên trụ cột vững chắc tại mặt trận Thái Bình Dương trong thời Chiến tranh thế giới thứ hai. Là đơn vị nhỏ nhất của quân đội Hoa Kỳ chỉ với 243000 quân (đã tính luôn quân dụ bị là 40000) và số tiền chi mỗi người lính cho trang thiết bị là 20000$, nhưng đây lại là đoàn quân thiện chiến và cục súc nhất. Toàn bộ lực lượng có thể được sử dụng cho cả các chiến dịch lớn và các chiến dịch thủy bộ.

  • Biệt danh: “The Few, The Proud” – Ít nhưng hãnh diện (như câu của bia SG ấy nhỉ “Tuy không cao nhưng người khác vẫn ngước nhìn”)
  • Khẩu hiệu: “Semper Fidelis” – Luôn trung thành

  

       Biểu tượng là đại bàng, địa cầu và mỏ neo

Dấu mọc trắng đen trên hồ sơ

- Quảng cáo -

 Patch của USMC được chia ra làm 4 phần bao gồm tên, đơn vị, nhóm máu, cấp

Giai đoạn Fallujah 2004

Đây là giai đoạn có thể gọi là bùng nổ của cách đánh không chính quy – cũng là giai đoạn làm đau đầu các bộ óc chiến thuật của Hoa Kỳ – Chiến tranh đô thị (Urban Warfare) đòi hỏi người lính phải tác chiến một cách có thể là khôn khéo nhất hoặc có thể là loạn nhất ở giai đoạn người người CQB nhà nhà CQB.

Tóm tắt nhanh diễn biến

Fallujah là một thành phố lớn nằm ở tỉnh Al Anbar, miền tây Iraq, và đã trở thành một trung tâm của sự kháng chiến chống lại lực lượng liên minh do Mỹ dẫn đầu sau cuộc xâm lược Iraq năm 2003. Cuộc chiến thứ nhất tại Fallujah diễn ra vào tháng 4 năm 2004 nhưng kết thúc mà không đạt được mục tiêu chiến lược khi quân Mỹ rút lui sau sự phản đối quốc tế và nội địa. Cuộc chiến Fallujah thứ hai được tiến hành nhằm tiêu diệt các phần tử nổi dậy và các chiến binh nước ngoài đang chiếm giữ thành phố. Các lực lượng Mỹ và Iraq muốn tái lập quyền kiểm soát tại Fallujah và phá hủy cơ sở hạ tầng của phiến quân. Sau gần hai tháng chiến đấu, lực lượng liên minh đã chiếm được phần lớn thành phố, nhưng vẫn phải đối mặt với các cuộc tấn công du kích và các ổ kháng cự nhỏ lẻ. Lực lượng liên minh đã thành công trong việc chiếm lại Fallujah, nhưng thành phố tiếp tục là một điểm nóng của các hoạt động nổi dậy trong những năm sau đó. Chiến tranh Fallujah thứ hai đã trở thành biểu tượng cho sự khốc liệt và tàn bạo của cuộc chiến tranh Iraq, với những hình ảnh và câu chuyện gây chấn động dư luận quốc tế.

Gear ShakeDown

Nổi tiếng ở thời kỳ này chính là Gear của cánh USMC với tone màu M81Woodland và MCCUU Desert (Marine Corps Combat Utility Uniform hoặc được biết đến với tên gọi chung cho cái họa tiết này là MARPAT chính thức được đưa vào sử dụng tiêu chuẩn cho các ứng viên sĩ quan của OCC-181 tại MCB Quantico và tân binh của Đại đội BN Mike thứ 3 tại MCRD San ​​Diego vào cuối năm 2002). Vì chính của thời kỳ này là kết hợp những gì có thể để có thể hoàn thành nhiệm vụ nên không có tiêu chuẩn chung nào cho việc đắp đồ lên giáp. Mình có sưu tầm được vài ảnh về thời kỳ này để nhìn theo và list ra những gì mình có thể thấy và biết. Anh em hoàn toàn có thể kết hợp tự do các kit này để tạo nên bộ USMC giai đoạn 2004 của riêng mình.

Anh em tham khảo tại 2 link đây

 https://photos.google.com/share/AF1QipN25kYxnkJxcTARM1N4-_S1dyoWHzbqW1bxUPM_0iTaz-C-b2bkPSre3uw5RMKNFg?key=MXFGU3J5YklRREp6QVJPN25wUDNyNGNuLVFDemxR

- Quảng cáo -

 

 

Đồng phục

  • MCCUU Desert/Woodland
  • BDU 3c/Woodland
  • CWU 27/p sage green/tan
  • ECWCS gen I & gen II hard shell
  • IR flag, gaiter neck, Fire bridge balaclava

Boots

  • Các loại boots dân dụng được USMC chấp nhận(Belleville, Bates, Wellco)
  • Altama Desert Boots
  • Oakley ELITE SPECIAL FORCES S.I. ASSAULT BOOT

Head gear

  • MICH 2000 (MSA, CGF) đã được sơn lại theo sở thích
  • ESS NVG tan, Oakley A Frame, Bolle x800, Wiley X SG-1, Bolle X500
  • NVG PVS-14
  • wdl/3c covers
  • MS2000 Strobe (*Alpha của HelStar lúc này đang phát triển cho con Mantaray)
  • USGI ACH NVG mount
  • Eyes Cat IR Strap

Vests and chestrigs

  • AAV
  • FLC
  • RACK
  • LBV
  • HSGI weesatch (Hiếm cực kỳ)
  • HSGI Denali

Pouches từ áo FSBE1

  • 1x Leg panel
  • 6x .45 sigle cqb
  • 2x SAW 200 pouch
  • 1x Medicalpouch
  • 6x M4 CQB pouch
  • 2x Canteen pouch
  • 4x Grenade pouch
  • 4x Flashbang pouch
  • 1x Saber radio pouch
  • 1x Molle camelbag
  • 1x Waistpack
  • 1x Shotgun pouch
  • 2x Sust FSBE Pouch (hoặc có thể gọi là Canteen pouch để đựng bi -đông nước)

Các đồ vật linh tinh khác mà mình tìm hiểu được qua các bức ảnh

  • IFAK USMC
  • Paraclete Grenade Pouch Double 40mm
  • BHI SAW pouch
  • BHI Omega Elite M16 leg panel
  • BHI triple pistol mag pouch
  • Camelbag Thermobag 2l/3l
  • MAP 3c
  • EI belt mounted pistol triple mag pouch
  • CSM Gear drop pouch 3c
  • Eagle SAS Dump Pouch OD
  • Gerber Multitool pouch
  • Fanny packs

Hệ thống COM

  • AN/PRC 148 MBITR
  • Thales Davies Maritime Headset dính liền với PTT

Găng tay

  • Pilot nomex (Găng tay Nomex của phi công thời kỳ này
  • Heavy duty
  • Hatch’s operators gloves

Holster

  • Safariland 6004 1911
  • HSGI drop leg holster

Belts

  • BHI rescue belt
  • Spec-Ops USA duty belt
  • BHI Duty Belt
  • Bianchi duty belt

Mấy đồ linh tinh khác

  • alta altaflex, hatch, bhi knee pads
  • mcu-2/p, M40

Hệ thống vũ khí

  • M4A1 CQBW with SOPMOD 1, , M68 Aimpoint với A.R.M.S. #38EX hoặc #38TD Swan Sleeve với Flip Up (magnifier), AN/PVS 17, TA31 ACOG, M203, An/Peq 2, đèn surefire 6p, M900, G2.
  • Meu (Soc) với một đống mag, đôi khi băng 10 viên, cùng với gemtech lanyard, BHI lanyard, pistol leash lanyard or LBT Belt Loop Pistol Lanyard
  • M249 18″ barrel and collapsible buttstock
  • Remington 870
  • Benelli M4 Super90
  • M67 grenade, Mk 141 mod 0 flashbang

Tổng thể bên trên là gần như toàn bộ gear mà USMC mặc trong những năm 2000-2005, anh em hoàn toàn có thể tự do kết hợp các món trong cái list ấy của mình để tạo ra bộ gear Retro mà anh em yêu thích nhé.

Giai đoạn Iraq war – Now

Thực ra thì cũng không có quá nhiều thứ đáng để nói ở đây về giai đoạn này, Marines có thể nói là đội quân ít được chăm gear nhất của Hoa Kỳ nên mình không quá nhiều nguồn để tìm. Sau 2017, Hoa Kỳ rút khỏi Trung Đông để lại một mớ hỗn độn ở bển thì về phần gear của USMC cũng chả có mấy gì khá khẩm hơn, nâng cấp hệ giáp từ may liền các pouch hoặc pouch với dạng wave and tuck sang dạng giáp module hóa, thay đổi được hệ thống nón cho hầu hết các đơn vị trực thuộc USMC lên mid cut và highcut thay vì lowcut như trước kia (Nhưng thực ra khi tập luyện và tham chiến thì một số đơn vị nhánh vẫn còn dùng MICH và ACH). Do USMC không có nhiều thứ để nói về đặc trưng gear nên mình sẽ lấy nhánh Raider ra làm ví dụ cho anh em nhé. Mình sẽ không có tập hợp link hình như ở trên vì ảnh này khá dễ tìm về các kit loadout của Raider.

Gear shake-down

Đặc trưng của thời kỳ này vẫn là MARPAT và Tan hoặc Coyote Brown và M81 Woodland.

Đồng phục

  • Drifire Foretex combat set -Woodland
  • Cry/fire G3 combat set -Woodland
  • BDU -Woodland (Raid modded)
  • USMC Defender FROG -Woodland Marpat / Dessert marpat

Áo Soft shell

  • Patagonias (Patagucci nè =3 ) được dùng trong khoảng từ 2009-2010
  • ORC được dùng từ 2013

Plate Carrier

  • Crye AVS MBAV -CB (từ 2014)
  • Crye CPC -CB / MC (từ 2012)
  • Crye LV-MBAV -Khaki
  • Crye JPC -MC / CB
  • Eagle MBAV -MJK (Cái này là dùng thường xuyên từ lúc vào boot đến lúc deployed)
  • Crye RBAV, khaki. (từ 2012)

Không mấy phổ biến nhưng vẫn có dùng

  • FirstSpear AAC and strandhogg -RG/ CB/ MC
  • BFG V2 Plateminus
  • JPC 2.0 – CB (Lúc training)
  • LBT 6094, old gen, khaki
  • LBT 6094, slick, khaki, old gen.

Chest rig

  • Mayflower UW QD, MC
  • Eagle RRV- MJK (Mostly training)
  • Haley Strategic D3CR -CB / kryptek (rất hiếm thấy)

Pouches các loại

  • Eagle Industries -khaki/CB (SFLCS & MFLCS set).
  • HSGI Taco -MC/CB
  • HSGI Mag-net dump pouch -MC
  • BFG ten-speed – MC/CB
  • TAG Hybrid- CB

Belt

  • Eagle Ind. BDU belt
  • Spec Ops Better bdu belt
  • Yates gear BDU belt (cái này hay đi chung với Personal Retention Lanyard aka HELO Sling)
  • LBT rigger belt
  • Tactical Tailor rigger belt

Molle Belt:

  • Crye Low-Pro -CB/MC
  • Crye AVS low profile belt-CB

Fanny back:

  • Eagle ERB bally bag
  • CSM fanny pack
  • BDS Tactical Medical Fanny Pack
  • BDS Tactical Weapons Fanny Pack
  • Một vài option khác như Maxpedition OCTA Versipack

Footwear (Giai đoạn này gọi vậy vì USMC có thể  mang Boots hoặc giày Trek tùy đơn vị)

  • Asolo FSN 95 GTX o Fugitive
  • Salomon 4D Quest GTX
  • Bates Tora Bora Boot
  • Rocky SV2 Vented Military Duty Boot
  • Merrel Moab Mid GTX DE
  • Salomon X-Ultra Mid 2 GTX

Găng tay

  • Outdoor Research Modular Glove System
  • Wiley-X Assault Gloves
  • USMC FROG Gloves
  • FSBEII Protech SIG Gloves
  • Mechanix Tactical Gloves (Fast-fit, Impact etc.)
  • Oakley SI Assault Gloves

Backpack

  • The North Face Big Shot (Nero) – civile
  • Mystery Ranch 3-Day Assault Pack -CB/ Multicam
  • USGI ALICE Medium backpack
  • FSBE2 Patrol Pack
  • Ferro Concepts Assault back Panel (Khá hiếm)

Zip on panels: (Zipon panel thường được dùng dựa theo màu của Plate Carrier)

  • Crye Pouch zip on panel
  • TYR Tactical Assaulters Zip On Platform 50 oz
  • Ferro Concepts Assault back Panel (Khá hiếm)

Medic:

  • TSSI M9
  • LBT 1562
  • Roll1 Trauma Pouch

Nón (Có thể là bump hoặc Ballistic)

  • Mich-2000 , OD Green or TAN (với option Norotos Three Holes Shroud hoặc Wilcox L2)
  • MSA Marsoc USMC Helmet
  • Ops Core Maritime -CB
  • Crye Air Frame (recently) -CB/ RG
  • Ops Core High Cut – Khaki/ Green’

Phụ kiện trên nón

  • Petzl Tactikka headlight
  • Crye and firstspear MC helmet cover
  • L4G24 NVG mount
  • PVS-15/31s NVG
  • Explosive Ops Gear – Low Profile Counter Weight System, Coyote
  • S&S Precision Manta Strobe
  • MS2000 Strobe
  • OSOE Strobe & Battery Pouch -MC/CB

Hệ thống Radio (COM)

Radio:

  • AN/PRC 148 MBITR
  • AN/PRC 152 (Hiếm nhưng không phải không dùng)
  • AN/PRC 117

Headsets và PTT

  • TEA Hi-Threat (HTH) headsets (từ 2015)
  • Thales Urban Speaker (Hand Mic)
  • H250/U Handset (cornetta)
  • Peltor ComTac Headset
  • TASC1 Headset
  • MSA Sordin Headset (neckband version dual/single comm)
  • Nexus U94 PTT
  • C4OPS PTT
  • Davies/TEA PTT

GPS

  • Garmin Foretrex 101
  • Garmin Foretrex 301
  • Garmin Foretrex 401
  • AN/PSN-13 defense advanced GPS receiver (DAGR)

Holster

  • Safariland custom 6004 style for the M45
  • Safariland 6354DO – MC/CB
  • Serpa CQC Holster – Black/CB
  • Crye Gunclip – Tan
  • custom kydex holsters

Hệ thống vũ khí

Pistol:

  • 1911 MEU (Không thấy ai dùng nữa nhưng mà vẫn chưa loại biên)
  • 1911 M45 (Từ 2012)
  • Glock G19 (Từ 2012, nhưng được đưa vào chính thức từ 2015)

Rifle

  • M4A1 SOPMOD Block II
  • CQBR med MK18 RIS. 9.5
  • SCAR-H MK 17 Mod 0 and PR

Machine Guns

  • M249 SPW/PARA SAW
  • MK. 48 mod 1
  • M240B/G

Sniper Rifles

  • M40A3 and A5
  • Mk13 Mod 5
  • Barret m82A3 SASR
  • M110 SASS
  • MK11 Mod 0
  • M14 DMR and M39 EBR

Shotguns

  • M1014
  • Remington 870

Outro

Trên đây là tổng hợp Loadout kit có cả Retro và Modern cho anh em nào có đam mê với Marines. Anh em hoàn toàn có thể tự build cho mình một kit Marines theo sở thích nhé. Đừng quá lo lắng vì có đúng hay không vì từ 2019 là IFF một số nơi đã có cho phép binh lính tự mua gear riêng để đắp lên miễn sao cùng hệ màu họ đã quy định. Vẫn có một số thiếu sót do mình không thể nào tìm hiểu hết và biết hết được. Mong anh em thông cảm. Chúc anh em tìm được kit build theo sở thích.

Bài tham dự event của Huy Trần.

- Quảng cáo -

Gửi phản hồi

BÀI VIẾT LIÊN QUAN
- Quảng cáo -
- Quảng cáo -
- Quảng cáo -

XEM NHIỀU

- Quảng cáo -